Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài các doanh nghiệp do cá nhân hay tổ chức làm chủ thì vẫn tồn tại song song các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh này hoạt động theo sự quản lý và hoạt động dựa vào 100% vốn nhà nước. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình kinh doanh mà thực tế nhiều doanh nghiệp nhà nước đã phải tiến hành cổ phần hóa.
Trên thị trường hiện nay, không quá khó để chúng ta thấy được những doanh nghiệp, công ty thi đua mọc lên, nhiều công ty thành lập hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và được gọi với cái tên thân thuộc là công ty mẹ và công ty con. Tức là một cá nhân hay tổ chức, hay nhiều cá nhân cùng làm chủ nhiều công ty.
Theo đó, cổ phần hóa chính là cụm từ dùng để chỉ cho những công ty từ một chủ doanh nghiệp thành các công ty nhiều chủ dưới hình thức chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản cho doanh nghiệp cho nhiều người dưới hình thức bán cổ phần cho những cá nhân, tổ chức khác.
Những chủ thể này sau khi mua lại cổ phần sẽ hiển nhiên trở thành cổ đông mới của công ty, có quyền quyết định như một cổ đông bình thường theo quy định của pháp luật.
Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhà nước trên thị trường kinh tế tồn tại không hề nhiều, chỉ những ngành nghề đặc biệt sẽ chịu sự quản lý và điều chỉnh của nhà nước như Tập đoàn điện lực Việt Nam; Tập đoàn dầu khí Việt Nam; Tập đoàn xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn viễn thông quân đội; Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam và một số doanh nghiệp lớn khác.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà nhà nước ta đã có chính sách chuyển một số doanh nghiệp thuộc sự quản lý của nhà nước cho các cá nhân hay tổ chức cùng quản lý và phát triển.
Do đó, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được hiểu là việc nhà nước chuyển nhượng quyền thuộc sự quản lý của nhà nước sang cho nhiều cá nhân khác nhau và được gọi là cổ đông. Và tùy thuộc vào nhu cầu mà nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít tỷ lệ phần trăm trong doanh nghiệp.
Và mục đích của việc chuyển nhượng này là vì hạn chế những thông tin cũng như tránh được sự mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ và nhân dân về vấn đề tham nhũng, trục lợi của một số bộ phận cán bộ trong thời gian gần đây.
Các doanh nghiệp sau đây được phép chuyển cổ phần hóa theo quy định của pháp luật để phục vụ cho nhu cầu của thị trường cũng như quá trình kinh doanh:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
Theo đó, khi các doanh nghiệp trên đây muốn thực hiện cổ phần hóa cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định cụ thể:
– Giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản.
– Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp (từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các doanh nghiệp phải thực hiện Kiểm toán nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này thời gian không quá 15 tháng.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tổ chức xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm và bồi thường vật chất các chi phí phát sinh do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ (bao gồm cả Kết luận của Kiểm toán nhà nước đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 126/2017/NĐ-CP).
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam; đối với các tài sản khác, doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện theo dõi, quản lý, hạch toán theo giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
+ Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp.
+ Phát hiện những sai lệch trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa.
– Việc điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO).
– Sau 09 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo thời điểm IPO của doanh nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
Xem thêm: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ LÝ DO CẦN THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Để biết chính xác giá trị doanh nghiệp, thì bạn nên tìm đến các đơn vị thẩm định giá có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn để đánh giá được chính xác thị trường, giá cả nên sẽ đưa ra những nhận định chính xác và nhanh chóng nhất.
Thẩm định giá doanh nghiệp là một trong những thế mạnh của SunValue, với kho dữ liệu giá dồi dào, nguồn nhân lực với trình độ kinh nghiệm chuyên môn cao sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin về giá trị của doanh nghiệp với độ tin cậy cao theo từng mục đích thẩm định.
Thương Hiệu SunValue với khát vọng vươn tầm thế giới khẳng định được vị thế tiên phong ứng dụng công nghệ trong thẩm định giá, giúp theo dõi biến động giá bất động sản hoàn thiện dữ liệu giá hỗ trợ phát triển thị trường bất động sản Việt Nam và Quốc Tế. Hệ thống với 4 chi nhánh và hơn 50 PGD toàn quốc, 2 văn phòng đại diện tại Mỹ, Úc,…
Với quy trình thực hiện nhanh chóng, chất lượng, dịch vụ tư vấn miễn phí, chi phí thẩm định phù hợp, thông tin bảo mật, cùng với nguồn dữ liệu giá đáng tin cậy sẽ mang lại trải nghiệm tốt nhất cho Khách hàng.
SunValue – Thương hiệu quốc gia có đóng góp tích cực vào sự phát triển ngành thẩm định giá tại Việt Nam.
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT VUI LÒNG LIÊN HỆ: